Khoa Vật lý thuộc Trường Đại học Quy Nhơn là một trong 5 khoa đầu tiên được thành lập theo Quyết định số 1842/QĐ ngày 21 tháng 12 năm 1977 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với ngày thành lập Trường Đại học Quy Nhơn. Cùng với sự phát triển củaTrường Đại học Quy Nhơn, Khoa Vật lý đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
- Giai đoạn 1 (1977-1991): Thành lập vào năm 1977 nhưng do đặc thù của ngành liên quan đến thí nghiệm thực hành nên đểchuẩn bị tốt hơn cho việc đào tạo, giai đoạn 1977-1979 Khoa tập trung xây dựng cơ sở vật chất và các phòng thí nghiệm. Năm học1979-1980 Khoa đào tạo sinh viên khóa đầu tiên ngành Sư phạm Lý-KTCN.
- Giai đoạn 2 (1991-1999): Do nhu cầu đào tạo cán bộ kỹ thuật cho khu vực, từ năm 1991-1995, Khoa liên kết với Đại học Báchkhoa Đà Nẵng, Đại học Bách khoa Hà Nội đào tạo các ngành Kỹ thuật điện và Điện tử viễn thông, tạo tiền đề hình thành Khoa Kỹthuật-Công nghệ ngày nay.
- Giai đoạn 3 (1999 đến nay): Nhằm nâng cao kiến thức chuyên ngành đảm bảo giảng dạy tốt môn học, năm 1999 ngành Sư phạmLý-KTCN được tách thành hai ngành Sư phạm Vật lý và Sư phạm Kỹ thuật Công nghiệp. Và cũng trong năm này Khoa mở thêmngành Vật lý học (ngành Cử nhân Vật lý).
- Ngày 23/10/2014, Khoa có Quyết định đổi tên Khoa Lý - KTCN thành Khoa Vật lý.
Qua hơn 38 năm xây dựng và phát triển Khoa Vật lý đã đạt được những thành tích chính như sau:
* Về đào tạo: Đào tạo đại học chính quy các ngành; Sư phạm Vật lý, Sư phạm Kỹ thuật công nghiệp, Vật lý học, đào tạo và bồidưỡng theo hình thức hiệp thương cho đội ngũ giáo viên phổ thông từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học với tổng số sinh viêntốt nghiệp từ Khoa bao gồm: SP Lý-KTCN: 1126 SV; SP Vật lý: 827 SV; SP KTCN: 211SV; CN Vật lý: 387SV; CĐ Lý-KTCN (liênkết): 17SV; CĐ Toán-Lý (liên kết): 292SV; Điện kỹ thuật (liên kết): 179 SV; Điện tử viễn thông (liên kết): 370 SV.
Hiện nay Khoa đào tạo chính 02 ngành: Sư phạm Vật lý và Vật lý học. Hầu hết sinh viên của Khoa tốt nghiệp đều công tác tronglĩnh vực của ngành được đào tạo và đều đáp ứng tốt yêu cầu thực tế công việc.
* Về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ: Tính đến năm 2016, số đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu: cấp Bộ: 6, cấp Trường: 14, cấp Khoa: 25. Số lượng bài báo khoa học đã công bố: Tạp chí, Hội nghị quốc tế và trong nước: 112. Các đề tàinghiên cứu, ứng dụng chủ yếu nhằm đáp ứng các nhu cầu thực tế của địa phương, xã hội và hỗ trợ thêm cho đào tạo, học thuậtcủa ngành. Trong đó, có nhiều hướng nghiên cứu đã đạt kết quả tốt trong các lĩnh vực Vật liệu nano và liên quan…
* Về cơ cấu bộ môn và nhân sự: Khoa Vật lý hiện nay có 4 bộ môn: Vật lý đại cương, Vật lý lý thuyết – Chất rắn, Phương phápgiảng dạy Vật lý, Vật lý kỹ thuật với tổng số cán bộ là 33, trong đó có 31 giảng viên. Khoa hiện có 10 tiến sĩ (trong đó có 3 tiến sĩchuyên ngành Vật lý, 2 tiến sĩ chuyên ngành Khoa học và Kỹ thuật vật liệu, 4 tiến sĩ chuyên ngành Khoa học vật liệu và 1 tiến sĩchuyên ngành Vật lý kỹ thuật), 21thạc sĩ, trong đócó 02 cán bộ đang làm nghiên cứu sinh ở ngoài nước và 02 cán bộ đang làmnghiên cứu sinh ở trong nước, tất cả sẽ hoàn thành luận án tiến sĩ trong năm tới.
* Về quan hệ đối ngoại: Khoa Vật lý đã thiết lập quan hệ, hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa họcvới các đơn vị bạn như sau:
- Viện Tiên tiến khoa học và công nghệ (AIST) Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Trường đại học Leuven vương quốc Bỉ